Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.
BẠCH HẠC
Radix Rhinacanthi
1. Tên khoa học: Rhinacanthus communis Nees.
2. Họ: Ô rô (Acanthaceae).
3. Tên khác: Kiến cò, Nam uy linh tiên
4. Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng gốc.
6. Trồng trọt:
7. Bộ phận dùng:
Rễ (Radix Rhinacanthi)
8. Thu hái, chế biến:
Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
9. Thành phần hoá học:
Anthranoid (rhinacanthin)
10. Công năng:
Chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp.
11. Công dụng:
Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại. Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống.
Trị hắc lào (ngâm rễ với dầu hoả, xoa lên vết hắc lào).
12. Bài thuốc:
12.1. Lao phổi: Thân và lá Bạch hạc 20g, sắc nước, cho thêm đường uống.
12.2. Eczema, hắc lào: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi.