Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m, thường được trồng làm cây cảnh trước nhà hoặc chùa, miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc". Lá tươi không có mùi thơm này.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐING LĂNG
Tên khoa học :Polyscias FruticosaHarms.
Họ Ngũ gia bì (Araliaceae)
Tên Việt Nam: Đinh lăng, cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ.
1. Giới thiệu cây thuốc: www.cayduoclieu.com
1.1. Mô tả
Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m, thường được trồng làm cây cảnh trước nhà hoặc chùa, miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc". Lá tươi không có mùi thơm này.
1.2. Đặc tính sinh thái
Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố trên khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 250C (từ giữa thu đến cuối xuân).
1.3. Cây Giống: www.cayduoclieu.com
Đinh lăng là tên gọi cho nhiều loài thuộc chi Polycias họ nhân sâm Araliaceae, hầu hết các loài này được dung làm thuốc.
Phân loại
Đinh lăng, đinh lăng lá nhỏ thường gọi là cây lá gỏi. Tên khoa học:Polyscias fruticosa(L.) Harms tên đồng danh:Nothopanax fruticosus(L.) Miq.Tieghemopanax fruticosusVig. Đây là loài đang sử dụng nhiều nhất. Các loài khác như:
- Đinh lăng lá tròn:Polyscias balfourianaBaill.
- Đinh lăng trổ: còn gọi là Đinh lăng viền bạc:Polycias guilfoylei(Cogn Marche) Baill.
- Đinh lăng lá to: còn gọi là Đinh lăng rángPolyscias filicifolia(Merr) Baill.
- Đinh lăng đĩa:Polyscias scutellarius(Burm f) Merr.
- Đinh lăng răng: Lá 2 lần kép, thân màu xám trắng.Polyscias serrataBalf.
Có tài liệu nói: tất cả các loài Đinh lăng đều được dùng làm thuốc. Tài liệu nghiên cứu cây Đinh lăng lá nhỏ làm thuốc của tác giả Việt Nam (Viện y học Quân sự - Đại học Dược Hà Nội - Viện nghiên cứu Đông y - Viện chống lao Trung ương) chứng minh nhiều tác dụng quý để bảo vệ sức khoẻ con người của cây Đinh lăng lá nhỏ.
Theo dân gian, đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ:
+ Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống. Chọn cành (cây 2 năm tuổi trở lên) có đường kính trên 15mm, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25- 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc. Đầu dưới chấm tro bếp. Đặt vào bầu ươm, vùi đất 2/3 hom. (Dùng túi PE thủng đầu, cho đất khô đập nhỏ trộn với phân chuồng hoai mục vào để làm bầu). Tưới nước, ấn cho chặt đất. Để nơi râm mát, che chắn không cho người và gia súc đụng vào. Khi cành lá phát triển khoảng 5-10cm thì đem trồng.
+ Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng
2. Kỹ thuật trồng trọt: www.cayduoclieu.com
2.1. Kỹ thuật làm đất
Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ưa đọng nước, phát triển tốt ở vùng đất pha cát, tơi xốp, có độ ẩm trung bình.
Làm đất trồng đinh lăng: Khi trồng đại trà, diện rộng phải cầy bừa làm đất tơi, lên luống cao 20cm, rộng 50cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20cm, đường kính hố 40cm.
2.2.Thời vụ, mật độ (khoảng cách) trồng
Đinh lăng trồng bằng cách giâm cành. Có thể trồng được cả bốn mùa nhưng tốt nhất là giữa xuân.
Thời vụ: Nên trồng vào mùa xuân, từ tháng 1-4. Vào mùa hè cần phải giâm hom giống 20-25 ngày cho ra rễ mới đem trồng. Giâm cành bằng cách đem hom cắm xuống đống cát để trong bóng mát.
Khoảng cách trồng: 40 x 50 cm hoặc 50x50 cm. Mật độ 40.000 đến 50.000 cây/ha.
2.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Bón lót: mỗi hecta bón lót 10- 15 tấn phân chuồng, 400- 500 kg phân NPK, bón toàn bộ lượng phân lót, tránh bón sát và hôm giống.
Bón thúc: năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 6 tấn/ha và 300 kg NPK+100 kg kali. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau
2.4. Kỹ thuật trồng
Đặt hom giống cách nhau 50cm, đặt nghiêng hom theo chiều luống, giữa các hom bón lót bằng phân chuồng 4kg/sào và 20kg phân NPK (tránh bỏ phân sát hom giống), sau đó lấp hom, để hở đầu hom trên mặt đất 5cm.
Trồng xong, phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Khi trồng cong, nếu đất khô phải bơm nước ngập 2/3 luống hoặc tưới nước đảm bảo độ ẩm cho đất trong vòng 25 ngày nhưng không để ngập nước. Nếu trời mưa liên tục phải thoát nước ngay để tránh thối hom giống.
Cách trồng:Có hai cách.
1. Kết hợp làm cảnh và thu dược liệu: có thể trồng từng hốc hoặc từng hàng thẳng tắp hoặc theo hình dáng tuỳ thích (như hình thoi, vòng tròn, vòng ô voan...)
a. Trồng từng hốc: đào hốc có đường kính 1m, sâu 35-40cm. Lót đáy hố bằng miếng PE hay nilon cũ (để rễ cây tập trung trong hố, khi thu hoạch sẽ lấy gọn cả bộ rễ một cách dễ dàng). Trộn đất với phân chuồng hoai mục (10kg) cho đầy hố, nén đất xuống rồi trồng cây đã ươm vào, ba cây một hố theo hình tam giác đều, cây cách cây 50cm. Tưới nước và ấn chặt đất xung quanh gốc, rồi vun đất tạo thành vồng có rãnh thoát nước xung quanh. Nếu có bèo tây ủ vào gốc để giữ ẩm là tốt nhất.
b. Trồng theo hàng thẳng hoặc tạo hình dáng: Đào băng rộng 40cm, sâu 35-40cm, rồi lót nilon cũ hoặc PE cũ xuống đáy và trồng cây như trên (không đặt cây theo hình tam giác đều mà chỉnh theo hàng thẳng hoặc hình dáng định trồng)
2. Trồng trên diện tích lớn: làm luống rộng 60cm, cao 35-40cm, bổ hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50cm. Cho phân hoai mục xuống, lấp đất mỏng, đặt cây đã ươm vào trồng. Tưới nước rồi ấn chặt đất quanh gốc. Nếu trồng trên đất dốc phải làm luống theo đường đồng mức để tránh trôi màu, thoát nước quá nhanh sau khi mưa.
2.5. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Đinh lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn, ít sâu bệnh. Hầu như không cần sử dụng thuốc BVTV. Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9. Mỗi gốc chỉ để 1-2 cành to là được.
Năm đầu vào tháng 6 sau trồng, bón thúc 8kg urê/sào bằng cách rắc vào má luống rồi lấp kín. Cuối năm thứ 2 vào tháng 9 sau đợt tỉa cành, bón thêm phân chuồng 300kg/sào và 15 kg NPK+4kg kali. Làm cỏ kịp thời. Bón thúc vào mùa thu, vun đất phủ kín phân bón, để cây có điều kiện phát triển mạnh vào năm sau. Trồng từ 3 năm trở lên mới thu hoạch.
Quản lý đồng ruộng : Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và sử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc, phòng ngừa khả năng gây ô nhiễm đất trồng và môi trường vùng sản xuất.
2.6. Phòng trừ sâu bệnh
Đinh Lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn và ít bị sâu bệnh hại. Giai đoạn đầu mới trồng thường bị sâu xám cắt lá mầm và ăn vỏ thân, giai đoạn cây phát triển mạnh hầu như không bị sâu hại mấy.
Trong giai đoạn đầu cần chú ý phòng từ kịp thời tránh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Có thể dùng thuốc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Có thể dùng một số loại thuốc phòng trừ sâu xám như sau: Dùng thuốc đơn TP-Pentin 18EC; Basudin 50EC; Shecpain 36EC; Gottoc 250EC hoặc phối hợp hai loại thuốc khác nhau: Diptere 80WP + Karate 2,5EC; Sevin 40% + Sherpa 25EC; Ganoi 95SP + Abamectin 36EC, Regent 800WG + Sokupi 0,36AS… hoặc dùng một trong các loại thuốc sâu dạng hạt, bột như: Basudin 10H; Vibasu 10G; Furadan 3G; Regent 3G… trộn một phần thuốc với 10 phần đất bột khô rắc vào quanh gốc cây khi cấy trồng có tác dụng phòng trừ sâu xám rất tốt.
3. Thu hái, chế biến, bảo quản
3.1. Thu hoạch chế biến sau thu hoạch
Lá: khi chăm sóc cần tỉa bớt lá chỗ quá dầy, khi thu vỏ rễ, vỏ thân thì thu hoạch lá trước, sau đó mới chọn hom giống. Lá thu được đem hong gió cho khô là tốt nhất (âm can). Cuối cùng sấy cho thật khô.
- Vỏ rễ, vỏ thân: có thể thu hoạch vào cuối thu năm thứ 2 (cây trồng 4 đến 5 năm có năng suất vỏ rễ vỏ thân cao nhất). Rễ và thân cây rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày cho ráo nước (khi bóc vỏ rất dễ) để riêng từng loại vỏ thân, vỏ rễ sau khi bóc. Rễ nhỏ có đường kính dưới 10mm không bóc vỏ. Loại đường kính dưới 5mm để riêng. Phơi, sấy liên tục đến khi khô ròn là được.
Phân loại:
- Loại I: vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên.
- Loại II: vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm).
- Loại III: các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.
3.2. Bảo quản và vận chuyển
Bảo quản: nơi khô, sạch, chú ý phòng ẩm và mối mọt dễ phát sinh. Bao bì đóng gói: Đóng gói dược liệu bằng túi polyetylen dày khó rách, sau đó buộc chặt đầu tránh không khí sâm nhật làm ẩm, mất mùi thơm, ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. Đóng ngoài là bao gai bền có gi đầu đủ ký hiệu lô, ngày và nơi sản xuất.
Kho bảo quản: ở nơi cao ráo, thoáng mát có cửa thông thoáng, trang bị lệ sắt để đặt sản phẩm, kệ cách tường kho và cách sàn kho 20- 30 cm để tránh ẩm và mối mọt.
Thời gian bảo quản dược liệu: Dược liệu khô đóng gói kỹ trong điều kiện kho bình thường có thể bảo quản: Vỏ rễ, vỏ thân thời hạn sử dụng 2 năm. Nếu chế thành cao lỏng, dung môi rượu 450C sẽ bảo quản được lâu và tiện sử dụng hơn. Lá thời hạn sử dụng 6 tháng.
Vận chuyển: Bao hàng đưa lên xe vận chuyển được đóng thêm một lớp bao tải để khi vận chuyển trên đường tránh rách nát, làm hỏng dược liệu. Dùng xe chuyên biệt để chuyên chở dược liệu.
4 Hồ sơ sản xuất; www.cayduoclieu.com
- Hồ sơ vùng đất trồng:www.cayduoclieu.com
- Hồ sơ nguồn nước tưới:www.cayduoclieu.com
- Quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch, chế biến sau thu hoạch:www.cayduoclieu.com
- Nhật ký đồng ruộng:www.cayduoclieu.com
- Hồ sơ đánh giá chất lượng dược liệu và đóng bao gói:www.cayduoclieu.com
- Hồ sơ khai báo xuất sứ:www.cayduoclieu.com
-
Lượt xem: 13723